Trang chủ
Đào tạo
Khung chương trình
Quy chế
Chuyên đề
Tin tức
Thư viện
Văn hóa
Văn học
Truyện cổ Phật giáo
Triết học Phật giáo
Kiến trúc
Triết học phương đông
Triết học phương tây
Lịch sử
Sách PDF
Danh tăng Phật giáo
Chùa
Thiền
Kinh
Luật
Luận
Giáo trình
Nghệ thuật
Âm nhạc
Tài liệu sách chữ Hán
Sách pdf chữ Hán
Sách pdf kinh sách Hán cổ
Các loại sớ
Khoa cúng
Luận văn cử nhân Phật học
Luật văn Thạc sĩ Phật giáo
Luật án Tiến sĩ Phật giáo
Luận văn Cử nhân thế học
Luận văn thạc sĩ thế học
Luận án tiến sĩ thế học
Văn Hóa - Xã Hội
Bài báo khoa học
Bài Báo Khoa Học Phật Giáo
Công trình nghiên cứu khoa học Phật giáo
Luận án, luận văn
Học viên
Công trình nghiên cứu của các học viên
Video giảng pháp của các học viên
Học viên
Thông báo
Lịch học
Lịch nói chuyện chuyên đề
Lịch thực hành thuyết giảng
Lịch học
LỊCH HỌC LỚP GIẢNG SƯ
LỊCH HỌC LỚP GIÁO LÝ PHẬT TỬ
Giới thiệu
Kế hoạch chiến lược phát triển
Hình ảnh
Video
Video: Pháp âm Phật pháp
PHÁP ÂM HT. THÍCH BẢO NGHIÊM
PHÁP ÂM TT THÍCH TIÊN ĐẠT
Video bài giảng của học viên
Giới thiệu chung
Ban điều hành
Văn phòng
Ban vận động
Liên hệ
Trang chủ
»
Thư viện
»
Văn Hóa - Xã Hội
»
Đinh nguyên Thám hoa Vũ Thạnh và Văn bia chùa Đại Minh.
»
Đinh nguyên Thám hoa Vũ Thạnh và Văn bia chùa Đại Minh.
16/10/2018
ĐÌNH NGUYÊN THÁM HOA VŨ THẠNH VÀ
VĂN BIA CHÙA ĐẠI MINH
THÍCH MINH TÍN
Trường Trung cấp Phật học Hà Nội
Chùa Đại Minh ở thôn Duyên Trường, xã Duyên Thái huyện Thường Tín, Hà Nội. Đây là một ngôi chùa cổ lâu đời. Theo thông tin từ các vị cao niên và căn cứ tên chùa thì có lẽ chùa được xây dựng từ thời thuộc Minh. Trên chuông đồng tại chùa có ghi lời nhận định: 吾延長賀泰二社有寺曰大明其祀於胡末之屬于明乎/Hai xã
Diên
Trường
Hạ
Thái
ta có ngôi chùa là
Đại
Minh
. Có lẽ chùa từ cuối đời nhà Hồ xây dựng thời thuộc Minh chăng!(1). Trải qua mưa nắng lâu ngày, chùa đã qua nhiều lần trùng tu khởi tạo. Trong quá trình điền dã tại địa phương, chúng tôi phát hiện tại chùa còn lưu giữ một văn bia do Đình nguyên Thám hoa triều Lê là Vũ Thạnh soạn.
Vũ Thạnh
武
晠(
1664
- ?), tự là Phác Phủ 仆甫người làng Đan Loan, huyện Đường An, trấn Hải Dương (nay là
huyện Bình Giang
, tỉnh
Hải Dương
). Theo văn bia tại chùa Đại Minh, ông còn có hiệu là Đoan Phủ端甫. Ông xuất thân là con nhà nghèo, sau lưu lạc đến ở khu vực
chùa Báo Thiên
trong kinh thành
Thăng Long
(2).Từ thuở nhỏông đã theo thờ
Tiến sĩ
Vũ Công Đạo(3) làm thầy. Đến năm
Ất Sửu
(
1685
) niên hiệu Chính Hòa thứ 6 đời
Lê Hy Tông
, đỗ Đình nguyên
Thám hoa
lúc mới 23 tuổi. Ông làm quan, lần lượt giữ các chức vụ quan trọng như: Hồng lô Tự khanh, Thiêm đô Ngự sử, Bồi tụng.
Sau vì ông đem việc các quan hoạn hay cầu cạnh, xin xỏ trong việc kiện tụng ra nói ở phủ Tiết chế, chúa cả giận giao triều đình luận bàn, rồi cho bãi chức ông vì tội gièm pha. Ông về mở trường dạy học tại nhà ở làng Hào Nam (nay thuộc quận
Đống Đa
,
Hà Nội
). Sau này làng Hào Nam suy tôn ông làm Thành hoàng làng. Một thời gian sau, ông được khởi phục, làm đến chức Tự khanh.
Theo sử sách: Vũ Thạnh là người ưa thực nghiệp, ghét hư văn, ra sức cải cách văn phong. Nghe tiếng ông, hàng ngàn học trò xa gần đến thụ nghiệp ở trường ông, ềnhiều người đỗ đại khoa, có nhiều người làm quan có danh tiếng.
Vũ Thạnh mất năm nào không rõ, được triều đình truy tặng chức Tham chính. Con ông là Tiến sĩ Vũ Huy, cũng đậu Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn (1712) niên
hiệu Vĩnh Thịnh thứ 8, làm quan đến chức Hữu Thị lang.
Hiện nay đường vào khu tập thể Hào Nam (
quận Đống Đa
,
Hà Nội
), nơi ông dạy học xưa kia được gắn biển phố mang tên ông. Tác phẩm của Vũ Thạnh có
Hào Nam văn tập
豪南文集(nay đã bị thất lạc) và một số văn bia. Hiện trong
Toàn Việt thi lục
全越詩錄còn lưu lại 24 bài thơ viết bằng
chữ Hán
của ông(4). Qua những vần thơ ấy, người ta biết ông là “một trí thức ước mong một cuộc sống thanh cao, nhàn dật trong cảnh điền viên. Cũng có lúc than thở về nhân tình thế thái, nhưng giữ thái độ an bần lạc đạo, giữ vẹn tình nghĩa ở đời. Lời thơ tao nhã, chân thực, ít gò bó, có phong vị dân tộc”(5).
Tư liệu về danh nhân Vũ Thạnh hiện còn trong tình trạng tản mát, thất lạc. Việc sưu tầm các thơ văn trước tác của ông là một việc làm có ý nghĩa, nhân chuyến đi công tác của mình chúng tôi sưu tầm thác bản và giới thiệu dịch nghĩa tấm bia này, góp phần sưu tầm, bổ sung tư liệu để tìm hiểu sâu sắc hơn về thân thế cuộc đời, và sự nghiệp thơ văn của nhà khoa bảng Vũ Thạnh, nhà giáo, danh nhân thời Lê Trung hưng.
Nguyên văn tấm bia 2 mặt:
大明寺
Mặt 1.
山南道常信府青池延長賀泰二社大明寺後佛碑序并銘
謂夫,有功德於民者必享其報, 而蒙恩於人者可不追思而祀之乎! 睠茲
聖朝正府侍內宮嫀陳氏題號妙提者, 迺於本縣青池社人也 . 生得質秀仙顏德符佛子. 及笄而選入君王側, 寵冠椒房. 產麟趾東平之忠孝. 頒白而大發菩提心. 樂遊鷲嶺, 躅牟家觀世之慈悲. 間見住持所言. 大明寺乃二社古跡名藍. 久歷星霜, 頗侵魚蠧.爰興功德作福大發錢財不勒經費 , 木石山儲鳩工雲集. 既修造前堂一座, 重修燒香, 上殿, 後堂各連. 倏然而成, 黃金之宮殿 ,碧玉之樓臺. 復棟美銅鑄為洪鐘, 當中天而吼鯨音, 震大聲以覺蠢眾 . 遂使仙宮法器藹爾完全. 尤厚惠以銅錢田畝. 一舉而善緣圓滿 . 二邑之民自此而有祝聖之場, 有祈福之所. 男女老幼孰不屬目而仰望, 孰不傾心而敬慕焉.乃相與語曰:人言
佛在兜率之天, 誰知我之此邑亦有降生此佛乎! 始信山不在高有仙則名而心即佛也 . 因共論冒瀆保請尊奉正府侍內宮嫀陳氏題號妙提為大明寺後佛 . 其儀禮具有恒式, 其香火約等長天, 方面承一許更心誓數言. 茲後生二邑為斯民者, 但當思慕不忘, 奉承靡斁. 千載而一日萬古而一心 .雖此寺有舊而此
儀
未始不新. 雖此碑將刓而此心未常或泯 . 如此則尊德之隆恩厚澤等浩劫以長存而吾二邑之美俗仁風 , 享昇平之益 , 永與天地而長泰等社日月以光明. 顧不韙歟! 因徵文為序勒之貞珉以壽其傳 . 更為銘曰
陳氏貴嬪,
青鄉秀出.
寵預俶房,
心馳兜率.
明寺重修,
殿堂盤鬱.
且鑄洪鐘,
以警群物.
錢作福貲,
田供祭實.
民慕若慈,
奉為後佛.
保語孔彰,
記碑有屹.
傳戒自欺,
詩賡相室.
世有億年,
誠存一日.
峕
皇朝正和萬萬年之十五歲在甲戌孟冬穀日
賜乙丑科第一甲進士及第, 知侍內書寫, 戶番陪從 ,禮科都給事中 , 奉天壽昌報天武端甫撰
佛弟子沙彌字真香法寶和尚住持拜寫
Mặt 2
後
佛
碑
常信府青池縣延長賀泰二社延長社鄉長姓名腳色官員社村長
計
陳榮
監生阮碩望
官員子阮繼芳
官員子陳廷寶
監生馮有敬
生徒社正謝曰寧
社史阮名高
社胥阮進善
官員孫鄧登進
生徒謝曰壽
前社長阮內 , 阮光弼
官員阮操 , 馮材
前社長馮京 , 謝致平
前社長阮有志, 范傳 , 鄧千春 , 鄧德名, 黎俊才
前社長陳克仁 , 鄧時相
前社長鄧公正
生徒前社長阮攀隆
前社長杜登相, 謝攀鱗
生徒前社長阮生祿, 謝曰仁. 黎為儒
生徒上下等
賀泰社聯名官員社村長
計
杜攀龍
前社長阮廷魁
社官首合杜克用
社胥杜文致
前社長張榮進 , 杜文興, 阮文信
前社長阮冠倫
生徒前社長張調, 謝文常,何有志
前社長阮光朝 , 陳文魁
前社長阮文得 , 杜公純
前社長杜曰福 , 杜閉 , 杜進成 , 陳進強
前社長丁公成 , 阮克讓 , 陳文教
并銘鄉老上下巨小等
常聞千香之芳必有聲名之木 . 十室之邑必有忠信之人 . 茲二社承見本縣青池社正府侍內宮嬪陳氏題號妙提發菩提心興功作福修造前堂并重修上殿燒香後堂原二社古跡名藍大明寺其二社自阮進善至陳文教上下巨小等人人仰慕發歡喜心敬保陳氏題號妙提為後佛以恭祀事以求流傳為此承保所有各條開陳于左
計
一忌日七月二十八日
一敬奉正府侍內宮嬪陳氏題為後佛
一每年係常先節料并生日其二社敬禮
一百歲之後其二社敬忌具齊盤十八盤
一許二社田八畝各所處東西四至四畝為後佛奉事二畝為敬忌顯考陳一郎字惠寧九月初十日齋具二盤及顯妣何貴氏號慈仁諡榮敬四月十七日齋具二盤二畝在本寺為供佛并預告敬忌前日孫女侯陳氏平號妙公 , 陳氏餒 , 陳氏朝 , 陳氏忝 , 陳氏曉 .
常信府青池縣延長賀泰二社官員社鄉長自阮進譜至陳文教上下巨小等係田寺延長二分賀泰一分常謂朝廷以紀綱為法人民以敬讓為先茲二社承見本縣青池社乳養王子阮氏錦號妙順玉盛金剛菩薩興崇佛法陰其德則德行兼全語其才則才能貫世其二社自阮進善至陳文教上下等應敬保阮氏錦號妙順為後佛亦儀隨次奉事繼世綿綿永永以享久長之福. 為此茲保所有各條開陳于左
一敬奉乳養王子阮氏錦號妙順玉順玉盛金剛菩薩為後佛 一忌日十二月初四日
一許二社田一畝又一高在本寺為預告前日
一百歲之後敬忌齊盤共三盤
仁夫陳貴公字純德
諡敦厚府君忌七月十一日齋具一盤顯考阮貴公字福正親男陳貴公字睿達諡明敏府君
皇朝正和十五年十一月十二日立碑記
田在寺和尚香二畝二高為奉
Dịch nghĩa:
Mặt 1:
CHÙA ĐẠI MINH TỰ
Bài Tựa và bài Minh bia Hậu Phật chùa Đại Minh ở hai xã Duyên Trường, Hạ Thái huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, đạo Sơn
Nam
.
Nói rằng, ôi, người có
công
đức
với
dân
ắt
hưởng
được
báo
đáp của dân, mà kẻ mang ơn của người có thể không biết truy
ân
và phụng tự người hay sao! Kính rằng có bà Thị nội cung tần trong chính phủ thời
thánh
triều
ta là bà
Trần
Thị
Đề
hiệu
Diệu
Đề
, người trong xã, ở huyện
Thanh
Trì
.
Sinh
ra được vẻ đẹp tú lệ, cốt cách tiên nhân, đức xứng
phật
tử
.
Tuổi
cập
kê
vời tuyển vào hầu cận bên vua, được sủng ái bậc nhất tiêu phòng(6).
Sin
h con hiếu như điềm hiện móng
lân
(7), có đức trung như
Đông
Bình
đời Hán(8). Tuổi cao lại
phát
bồ
-
đề
tâm
(9). Lòng hoan lạc vui chơi miền
Thứu
lĩnh
(10). Hạnh từ bi noi
Quan
Thế
(11) nhà Phật. Gặp được sư
trụ
trì
giáo hóa. Rằng chùa
Đại
Minh
là
cổ
tích
danh
lam
của hai xã (Duyên Trường, Hạ Thái). Nay đội phong
sương
đã lâu, lại thêm mối mọt phá hoại. (Bà)
liền
mở tâm
công
đức
làm
phúc
bỏ hết
tiền
tài
, chẳng ngại
kinh
phí
, gỗ đá như núi, thợ thuyền như mây. Đã
tạo
nhà
tiền
đường
một
tòa
, lại
trùng
tu
nhà
thiêu
hương
, nhà
thượng
điện
, nhà
hậu
đường
các
bên
. Bỗng chốc mà nên như cung điện son vàng, tựa lâu đài
ngọc
bích. (Bà) lại đóng góp đồng tốt, đúc đại
hồng
chung
(12), thực là giữa trời âm Kình ngân tiếng(13), vang
đại
thanh
để giác ngộ kẻ tối
ngu
.
Thế là
tiên
cung
pháp
khí
đầy đủ
hoàn
toàn
. Lại
hậu
ban thêm
tiền
đồng, ruộng
mẫu
. Cùng một lúc mà việc
thiện
duyên
viên
mãn
.
Hai
ấp
dân
từ
đây thờ Thánh có nơi, cầu phúc có chốn. Trai gái trẻ già, ai là không ngước mắt ngóng trông, ai là không ngửa lòng
kính
mộ
. Bèn truyền nhau rằng:
Cứ ngỡ
Phật
trên trời
Đâu
Suất
(14), Ai hay ấp ta đây cũng có Phật ấy giáng sinh! .
Mới biết núi chẳng phải vì cao, có tiên thì danh tiếng. Tâm ấy là Phật, Phật ấy tại tâm.
Nhân
cùng
luận
bàn,
mạo
muội xin
thỉnh
tôn
phụng
bà
Chính
phủ
thị
nội
cung
tần
Trần
Thị
Đề
,
hiệu
là
Diệu
Đề
làm
hậu
Phật
chùa
Đại
Minh
. Nghi
lễ
thờ phụng theo cách
thức
thường lệ, để
hương
hỏa
thờ bà được mãi cùng trời đất. Lại hứa một lần mà lòng
thề mấy chữ
. Những kẻ hậu sinh của hai
ấp
, làm dân ở đây, phải suy xét chớ quên,
phụng
thờ chớ bỏ
. Nghìn năm như một buổi, muôn thuở giữ một lòng.
Dẫu
chùa này có cũ nhưng nghi lễ này thủy chung như mới.
Dẫu
bi
a này có mòn vạt mà tâm ấy không từng mai một. Được như thế thì ơn trạch của bậc
tôn
đức
(15) còn mãi mãi muôn kiếp
trường
tồn
mà hai
ấp
dân ta
mĩ
tục
nhân
phong
, được
hưởng
thăng
bình
ích
lợi, mãi mãi với đất trời; mà
Trường
mà
Thái
các
xã
(16)
nhật
nguyệt
rạng ngời. Thế chẳng hay đẹp lắm sao !
nhân
xin lời văn làm
tự
a khắc vào đá cứng để truyền lưu muôn đời. Vậy làm bài minh rằng:
Q
uý
tần
họ
Trần
, Quê
Thanh
tú xuất.
Sủng
ái tiêu
phòng
(17),
Tâm
miền
Đâu
Suất
(18).
Chùa
Minh
trùng
tu
(19),
Điện
đường
kiến trúc.
Lại đúc
hồng
chung
, Thức tỉnh muôn
vật
.
Tiền
cúng làm
phúc
,
Ruộng
hiến
tế
th
ực.
Dân
mộ
mẫu
từ
,
Phụng
thờ
hậu
phật
.
Lời bầu rõ ràng, Ghi
bi
a cao
ngất
.
Truyền
răn
chớ thường, Lời
thơ
thành
thật
(20).
Dẫu có muôn
năm
, Lòng
thành
nhất
nhật
.
Ngày lành đầu Đông năm Giáp Tuất, niên hiệu
Hoàng
triều
Chính
Hòa
thứ 15 (1694) muôn muôn năm.
Tứ
Tiến sĩ khoa
Ất
Sửu
,
Tri
Thị
nội
Thư
tả
,
Hộ
phiên
Bồi
tụng
,
Lễ
khoa
Đô
cấp
sự
trung
,
Phụng
Thiên
Thọ
Xương
Báo
Thiên
Vũ
Đoan
Phủ
soạn
(21).
Phật
đệ
tử
Sa
di
tự
Chân
Hương
,
Pháp
Bảo
hòa
thượng
trụ
trì
bái
viết
.
Mặt 2:
BIA HẬU PHẬT
Hai xã
Duyên
Trường
Hạ
Thái
huyện
Thanh
Trì
phủ
Thường
Tín
.
Tên họ các bậc
chức
sắc
quan
viên
xã
thôn
trưởng
hương
trưởng
xã
Duyên
Trường
.
Kê
tên
Trần
Vinh
G
iám
sinh
(22)
Nguyễn
Thạc
Vọng
Quan
viên
tử
(23)
Nguyễn
Kế
Phương
Quan
viên
tử
Trần
Đình
Bảo
Giám
sinh
Phùng
Hữu
Kính
Sinh
đồ
(24)
xã
chính
Tạ
Viết
Ninh
Xã
sử
(25)
Nguyễn
Danh
Cao
Xã
tư
Nguyễn
Tiến
Thiện
Quan
viên
tôn
Đặng
Đăng
Tiến
Sinh
đồ
Tạ
Viết
Thọ
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Nội
,
Nguyễn
Quang
Bật
Quan
viên
Nguyễn
Thao
,
Phùng
Tài
Tiền
Xã
trưởng
Phùng
Kinh
,
Tạ
Trí
Bình
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Hữu
Chí
,
Phạm
Truyên
,
Đặng
Thiên
Xuân
,
Đặng
Đức
Danh
,
Lê
Tuấn
Tài
Tiền
Xã
trưởng
Trần
Khắc
Nhân
,
Đặng
Thì
Tương
Tiền
Xã
trưởng
Đặng
Công
Chính
Sinh
đồ
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Phàn
Long
Tiền
Xã
trưởng
Đỗ
Đăng
Tương
,
Tạ
Phàn
Lân
Sinh
đồ
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Sinh
Lộc
,
Tạ
Viết
Nhân
,
Lê
Vi
Nho
sinh
đồ
thượng
hạ
đẳng
quan
viên
xã
thôn
trưởng
xã
Hạ
Thái
liên
danh
.
K
ê tên
Đỗ
Phàn
Long
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Đình
Khôi
Xã
quan
Thủ
hợp
(26)
Đỗ
Khắc
Dụng
Xã
tư
Đỗ
Văn
Trí
Tiền
Xã
trưởng
Trương
Vinh
Tiến
,
Đỗ
Văn
Hưng
,
Nguyễn
Văn
Tín
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Quan
Luân
Sinh
đồ
Tiền
Xã
trưởng
Trương
Điều
,
Tạ
Văn
Thường
,
Hà
Hữu
Chí
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Quang
Triêu
,
Trần
Văn
Khôi
Tiền
Xã
trưởng
Nguyễn
Văn
Đắc
,
Đỗ
Công
Thuần
Tiền
Xã
trưởng
Đỗ
Viết
Phúc
,
Đỗ
Bế
,
Đỗ
Tiến
Thành
,
Trần
Tiến
Cường
Tiền
Xã
trưởng
Đinh
Công
Thành
,
Nguyễn
Khắc
Nhượng
,
Trần
Văn
Giáo
Cùng ghi danh các vị
hương
lão
trên dưới lớn nhỏ.
Từng
nghe rằng: rừng thơm muôn mùi, ắt có cây quý giá. Ấp có mười nhà tất có người trung tín. Nay hai xã nhân dân thấy bà
Trần
Thị
Đề
hiệu
Diệu
Đề
là
cung
tần
thị
nội
trong phủ, người xã
Thanh
Trì
trong
bản
huyện
,
phát
bồ
-
đề
tâm
hưng
công
làm
phúc
,
tu
tạo
tiền
đường
lại trùng
tu
thượng
điện
, nhà
thiêu
hương
,
hậu
đường
của chùa
Đại
Minh
,
nguyên
là
cổ
tích
danh
lam
của cả hai
xã
. Vậy nhân dân hai xã từ ông
Nguyễn
Tiến
Thiện
đến
ông
Trần
Văn
Giáo
trên dưới lớn nhỏ người người đều
ngưỡng
mộ
,
phát
tâm
hoan
hỉ
kính
bầu
bà
Trần
Thị
Đề
hiệu
Diệu
Đề
làm
Hậu
Phật
,
để
cung
kính việc thờ
tự
, để
cầu
cho (gương tốt bà) được
lưu
truyền
.
Vậy
thừa
bầu
, có ruộng các
sở
khai
dưới đây:
Kê
rằng
Giỗ ngày 28/7
K
ính
phụng
bà
Phủ
thị
nội
cung
tần
Trần
Thị
Đề
làm
Hậu
Phật
.
M
ỗi
năm
h
ễ đến tiết
Thường
Tiên
(27) và ngày sinh nhật. Nhân dân hai xã đều phải
kính
lễ
.
Khi bà trăm tuổi, thì dân hai xã kính giỗ cơm chay 18 cỗ.
Hứa cho hai
xã
ruộng tám
mẫu
.
Các
sở
ở
đông
tây
4 phía bốn
mẫu
làm
việc
phụng
sự
Hậu
Phật
.
Hai
mẫu
làm giỗ cho các cụ:
Hiển
khảo
Trần
Nhất
Lang
, tên
tự
Huệ
Ninh
giỗ ngày 10/9 cỗ chay hai cỗ.
Cụ bà, là
Hiển
tỉ
Hà
quý
thị
, tên
hiệu
là
Từ
Nhân
, tên
thụy
là
Vinh
Kính
, giỗ ngày 17/4 cỗ chay hai cỗ(28).
Hai
mẫu
để cho
bản
tự
lo việc
cúng
phật
, và
dự
cáo
ngày giỗ các vị hầu gái, cháu bà là các vị:
Trần
Thị
Bình
hiệu
Diệu
Công
,
Trần
Thị
Nỗi
,
Trần
Thị
Triêu
,
Trần
Thị
Thiểm
,
Trần
Thị
Hiểu
.
Quan
viên
xã
hương
trưởng
2 xã
Duyên
Trường
Hạ
Thái
huyện
Thanh
Trì
phủ
Thường
Tín
từ ông
Nguyễn
Tiến
Phổ
chí
Trần
Văn
Giáo
trên dưới lớn nhỏ, chia phần ruộng chùa cho xã
Duyên
Trường
2 phần, xã
Hạ
Thái
một
phần
.
Thường
nói rằng
triều
đình
lấy
kỉ
cương
làm
pháp
tắc,
nhân
dân
lấy
kính
nhượng
làm đầu. Nay hai
xã
ngưỡng trông bà Nhũ mẫu dưỡng dục cho Vương tử, là người
bản
huyện
Thanh
Trì
tên
Nguyễn
Thị
Cẩm
hiệu
Diệu
Thuận
Ngọc
Thịnh
Kim
Cương
bồ
-
tát
(29), góp sức
hưng
sùng
Phật
pháp
. Đức của bà thì đức
hạnh
kiêm
toàn
; tài của bà thì
tài
năng
cái
thế
. Hai
xã
từ
ông
Nguyễn
Tiến
Thiện
cho
đến ông
Trần
Văn
Giáo
trên dưới cùng hưởng
ứng
kính
bầu
bà
Nguyễn
Thị
Cẩm
hiệu
Diệu
Thuận
làm
Hậu
Phật
, cũng
tùy
nghi
thứ
bực
phụng
sự
nối mãi muôn đời, để
hưởng
phúc đến
trường
cửu.
Vậy nên
bầu đặt các thửa ruộng
khai
dưới đây:
Kính
phụng
Bà
nhũ
dưỡng
Vương
tử
, tên là
Nguyễn
Thị
Cẩm
hiệu
Diệu
Thuận
Ngọc
Thuận
Ngọc
Thịnh
Kim
Cương
bồ
-
tát
làm
Hậu
phật
được một giỗ ngày 4/12.
Hứa
cho hai
xã
ruộng 1 mẫu, lại một
sào
tại chùa làm
dự
cáo
trước ngày.
Khi bà trăm tuổi
kính
giỗ cỗ chay ba cỗ.
Cho chồng bà là
Trần
quý
công
tên
tự
là
Thuần
Đức
. Tên
thụy
là
Đôn
Hậu
phủ
quân
giỗ
ngày 11/7 cỗ chay 1 cỗ.
Hiển
khảo
là
Nguyễn
quý
công
tên
tự
Phúc
Chính
.(30)
Con trai
Trần
quý
công
tên tự
Duệ
Đạt
tên
thụy
Minh
Mẫn
phủ
quân
(31).
Bia ghi lập ngày 12 tháng 11 năm niên hiệu
Hoàng
triều
Chính
Hòa
thứ 15 (1694)
.
Ruộng
tại
chùa
,
Hòa
thượng
lo
lấy
2 mẫu 2 sào làm việc
phụng
sự.
Chú thích:
(1)
Đại Minh tự chung
大明寺鍾.(Bản dịch tư liệu cá nhân)
(2)
Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Ất sửu niên hiệu Chính Hòa năm thứ 6
(1685)/
Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệđệ tam danh
, 1 người: Vũ Thạnh武晠người phường Báo Thiên huyện Thọ Xương (nay thuộc phường Hàng Vải, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội).
(3) Vũ Công Đạo
,
người làng Mộ Trạch, Đường An (nay là Bình Giang, Hải Dương). Đỗ
Tiến sĩ
năm 1659,
làm quan
dưới các
đời
chúa
Trịnh
Tạc
. Từng được cử đi sứ Trung Quốc làm
Đốc
đồng
ở
Sơn Tây
rồi,
thăng
lên
đến
Thượng
thư
Bộ
Hộ
. Vũ Công Đạo
còn
là một
thầy giáo
xuất sắc
, thu nhận nhiều học trò danh tiếng.
(4) 全越詩錄. A.132/4 Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
(5)
Từ điền bách khoa thư Việt Nam.
(6) Tiêu phòng
椒
房
: Nơi ở của hoàng hậu các vua đời Hán, đời sau gọi họ nhà vua là "tiêu phòng chi thân"
椒
房
之
親
đều là ý ấy cả. Đây nói là bà Trần Thị Đề vào làm cung tần trong chính phủ, được vua sủng ái.
(7) Lân chỉ麟指: tức Móng con Lân, cũng là tên bài thơ trong Kinh
Thi.
Lân là loài thú không ăn sinh vật, không dẫm lên cỏ xanh, người xưa cho là loài nhân thú, tượng trưng cho đức tính nhân hậu, chỉ người con cháu có tài đức.
Kinh Thi
có thơ: "Lân chỉ" khen ngợi những người con hay cháu tốt, có tài có đức. Đây ý nói bà Trần Thị Đề làm cung tần trong Chính phủ, được vua yêu chiều, sinh được con hiền như là móng con Lân vậy.
(8) Đông Bình chi trung hiếu東平之忠孝: Điển tích đời Hán, Lưu Vũ dòng dõi vua Hán, là người đôn hậu, trung hiếu, được phong là Tư vương ở đất Đông Bình, luôn có lòng nhớ về kinh sư. Người đời sau dùng điển Đông Bình東平để chỉ người con cháu trong hoàng tộc có lòng trung hiếu, có lòng mong nhớ khôn nguôi.
(9) Bồ đề tâm 菩提心: Lòng Bồ đề tức chỉ Phật tâm, tâm từ bi hỉ xả, gây dựng Phật pháp gọi là tâm Bồ đề.
(10) Thứu Lĩnh 鷲嶺: Núi Thứu Lĩnh nơi đức Phật tu hành đắc đạo. Sau dùng từ Thứu Lĩnh để chỉ đất Phật
(11) Mâu gia 牟家: Mâu tức chỉ Phật Thích Ca Mâu Ni, nhà Mâu cũng nói là nhà Phật vậy; Quan thế 觀世: tức là Quan thế âm, các cụ bà tu hành theo Phật pháp thường lấy gương từ bi tu hành của Quan Thế âm.
(12) Đại hồng chung大洪鍾: Chuông lớn.
(13) Kình âm 鯨音: âm Kình. Kình là 1 loại cá lớn ngoài biển, mỗi khi sóng lớn thường gào thét vùng vẫy như muốn sô bờ để bắt con Bồ lao, là con thú trong truyền thuyết, thường làm treo ở móc chuông, con Bồ lao cũng thét lên rất lớn mỗi khi cá Kình sô lại, nên người đời sau mới dùng hình tượng Kình hay Bồ lao để ví với tiếng chuông.
(14) Đâu Suất兜率: cõi cung trời tối cao thanh tịnh chỉ những bậc tu hành giác ngộ cứu thế gian mới lên được, theo truyền thuyết Phật ngự ở cõi này.
(15) Bậc tôn đức: người có đức cao đáng tôn, đã giúp dân xã dựng chùa. Được dân xã suy tôn là bậc Tôn đức.
(16) Trường - Thái: viết tắt của hai xã Duyên Trường, Hạ Thái, mà cũng là lời cầu mong cho dân hai xã được lâu dài thái bình
(17) Tiêu phòng
椒
房
: Xem chú thích 6.
(18) Đâu Suất兜率: Xem chú thích 14.
(19) Chùa Minh 明寺: tên gọi tắt chùa Đại Minh.
(20) Lời
Kinh Thi
có nói, sự báo đáp như quà tặng cho nhau cành đào thì báo lại cành mận. Điều ấy là sự thật không sai.
(21) Vũ Thạnh (
1664
- ?): là
nhà thơ
nhà giáo
Việt Nam
thời
Lê
, người làng Đan Loan, huyện Đường An, trấn Hải Dương. Tiểu sử và sự nghiệp của Thám hoa Vũ Thạnh chúng tôi giới thiệu ở đầu bài viết.
(22) Giám sinh: Học vị Giám sinh.
(23) Quan viên tử: Tước ăn theo bổng lộc của cha. Cũng như Quan viên tôn, tước ăn theo bổng lộc của ông.
(24) Sinh đồ: Học vị Sinh đồ.
(25) Xã sử: một chức danh thuộc việc trong xã, ngoài ra còn các chức Xã tư.
(26) Thủ hợp cũng là 1 chức danh trong hàng Xã.
(27) Lễ Tường Tiên là lễ Cơm mới, còn gọi là Thường Tân.
(28) Tức là cụ ông cụ bà thân sinh ra bà Trần Thị Đề cũng được phối hưởng cũng giỗ.
(29) Bà Nguyễn Thị Cẩm là nhũ mẫu cho con vua.
(30) Tức cụ ông thân sinh ra bà Nguyễn Thị Cẩm.
(31) Con trai bà Nguyễn Thị Cẩm.
THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Trịnh Khắc Mạnh:
Văn bia đề danh Tiến sĩ Việt Nam
, Nxb. Giáo dục, H. 2006.
2.
Toàn Việt thi lục
. A.132/4 Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
3.
Từ điển bách khoa Việt Nam
. Nxb Từ điển bách khoa, 2005.
4.
Từ điển Phật học Hán Việt
. Nxb. KHXH, H. 1993.
5. Đỗ Văn Ninh:
Từ điển chức quan Việt Nam
, Nxb. Thanh niên, H. 2005.
6. Phạm Thị Thùy Vinh:
Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc
... Nxb. VH-TT, H. 2003.
7.
Từ điển Nho Phật Đạo
. Nxb. Văn học, H. 2001.
8. Trần Kim Anh:
Bia hậu Việt Nam
- Tài liệu Hán Nôm Phật giáo.
9. Tạ Quang Phát (dịch):
Kinh Thi
. Nxb. Văn học, H. 2004./.
(Tạp chí Hán Nôm, Số 6 (109) 2011, Tr.69-78)
Bạn nghĩ gì về thông tin này?
0
Thông báo
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 10 - LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 9 - LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ
Thông báo thi word (Lớp Cao Cấp Giảng Sư phía Bắc)
THÔNG BÁO LỄ PHÁT BẰNG TỐT NGHIỆP LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ KHÓA I (2018 - 2021), KHAI GIẢNG KHÓA 2 (2022 - 2025)
THÔNG BÁO: THỜI KHÓA KHÓA TU PHẬT THÀNH ĐẠO (2 - 8/12/ Tân Sửu)
Thông báo: Kế hoạch thi tốt nghiệp Lớp Đào tạo Giảng sư khu vực phía Bắc
ĐĂNG KÝ KHÓA TU TRỰC TUYẾN 1 NGÀY: VU LAN - TÌNH NGƯỜI TRONG ĐẠI DỊCH
Giới thiệu
LỊCH HỌC LỚP GIẢNG SƯ
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 10 - LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 9 - LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ
Lịch học Lớp Cao Cấp Giảng Sư Khóa 2.
LỊCH ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP CAO CẤP GIẢNG SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
KẾ HOẠCH THI TỐT NGHIỆP KHÓA I VÀ TUYỂN SINH KHÓA II CỦA LỚP ĐÀO TẠO GIẢNG SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
VP THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 03/TÂN SỬU LỚP ĐÀO TẠO GIẢNG SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
CẬP NHẬT: LỊCH HỌC THÁNG 02/TÂN SỬU LỚP ĐÀO TẠO GIẢNG SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
DỰ KIẾN: KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO CỦA LỚP GIẢNG SƯ NĂM 2021
THÔNG BÁO: LỊCH NGHỈ TẾT TÂN SỬU 2021 CỦA LỚP ĐÀO TẠO GIẢNG SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
LỊCH HỌC THÁNG 10/CANH TÝ - LỚP ĐÀO TẠO GIẢNH SƯ KHU VỰC PHÍA BẮC
LỊCH HỌC LỚP GIÁO LÝ PHẬT TỬ
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC TRỞ LẠI CỦA LỚP ĐÀO TẠO HOẰNG PHÁP VIÊN CƯ SĨ PHẬT TỬ
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 10 LỚP ĐÀO TẠO HOẰNG PHÁP VIÊN CƯ SĨ PHẬT TỬ
ĐÊM THIỀN TRÀ Ý NGHĨA TRONG KHÓA TẬP HUẤN HOẰNG PHÁP VIÊN LẦN THỨ 3
Lớp đào tạo Hoằng pháp viên cư sĩ Phật tử làm bài thi khảo sát chất lượng
Thượng tọa Thích Chiếu Tuệ giảng dạy bộ môn "Lược sử Phật giáo Ấn Độ" tại Lớp đào tạo Hoằng pháp viên cư sĩ Phật tử
VP THÔNG BÁO: LỊCH HỌC THÁNG 3/KỶ HỢI CỦA LỚP ĐÀO TẠO HOẰNG PHÁP VIÊN CƯ SĨ PHẬT TỬ
Hà Nội: Buổi học đầu tiên của Lớp đào tạo Hoằng pháp viên cư sĩ Phật tử
THÔNG BÁO: LỊCH HỌC LỚP ĐÀO TẠO HOẰNG PHÁP VIÊN CƯ SĨ PHẬT TỬ THÁNG 2 VÀ THÁNG 3/KỶ HỢI
Hà Nội: Lễ gặp mặt đầu xuân và khai giảng Lớp đào tạo Hoằng pháp viên cư sĩ Phật tử
Thông báo lịch nhập học, khai giảng
Thống kê truy cập
0
0
8
2
3
3
7
3
Hôm nay:
121
Ngày hôm qua:
121
Tháng này:
121
Tháng trước:
11257
Tất cả:
823373
Đang Online:
32
IP:
3.235.226.14
Unknown 0.0